Giới thiệu về thép lò xo đàn hồi (lò xo cửa gió điều hòa)
Thép lò xo đàn hồi thường có các chức năng là tích trữ năng lượng, giảm chấn do đó vật liệu lò xo có những tính chất đặc thù như: chịu tải, lực nén, lực kéo, lực va đập…, thép chỉ biến dạng đàn hồi mà không có biến dạng dẻo, giới hạn làm việc chịu tải nặng cao.
Thành phần thép lò xo đàn hồi có hàm lượng cacbon trung bình cao 0,5 – 0,7% sau tôi và ram trung bình (400 – 500 độ C). Các tinh thể thép đàn hồi không cho phép có biến dạng dẻo cũng như bị phá huỷ giòn khi làm việc, nên thành phần các bon của thép đàn hồi không được quá thấp cũng như không được quá cao.
Các thành phần hợp kim Cr, Mn, B đảm bảo tăng độ thấm tôi. Si, Ni tăng giới hạn đàn hồi tối đa, V làm nhỏ hạt austenit của thép khi nung nhiệt luyện, do đó làm tăng độ bền và độ dai cho thép lò xo. Khả năng đàn hồi của thép lò xo ổn định nhất sau khi nhiệt luyện để đạt độ cứng từ 42 ÷ 48 HRC.
Về thành phần Cacbon (%C) trong thép được chia làm 4 nhóm cơ tính khác nhau
1 – Cacbon thấp (%C ≤ 0,25%) dẻo, dai nhưng có độ bền, độ cứng thấp.
2 – Cacbon trung bình (%C từ 0,3 – 0,5%) dùng cho chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và va đập cao.
3 – Cacbon tương đối cao (%C từ 0,55 – 0,65%) có tính đàn hồi cao, dùng làm lò xo.
4 – Cacbon cao (%C ≥ 0,7%) có độ cứng cao nên được dùng làm dụng cụ đo, dao cắt, khuôn dập.
Phân loại thép lò xo theo tiêu chuẩn các nước và khu vực riêng :
– Thép lò xo tiêu chuẩn Quốc tế ASTM
– Thép lò xo tiêu chuẩn châu Âu EN
– Thép lò xo tiêu chuẩn Nhật JIS
– Thép lò xo tiêu chuẩn Trung Quốc GB