Hiện nay có rất nhiều đơn vị nhập khẩu bơm nhiệt nhưng không rõ nguồn gốc, không có bảo hành hoặc có ghi bảo hành nhưng khi gọi lại không nhấc máy. Do đó để cho bơm nhiệt hoạt động được chủ nhà phải gọi các đơn vị ngoài đến để kiểm tra bảo dưỡng bơm nhiệt để nhanh có nước nóng.
- Dấu hiệu nhận biết bơm nhiệt hết gas.
Khi bơm nhiệt hết gas bạn sẽ thấy hiện tượng quạt và block chạy liên tục mà không có nước nóng, do đó bơm nhiệt sẽ chạy 24/24 mà không có lúc nào nghỉ.
Trường hợp bơm nhiệt chạy liên tục mà không đủ nước nóng chứng tỏ bơm nhiệt đã thiếu gas cần được bổ sung.
tNhững nguyên nhân dẫn đến thiếu gas hoặc mất gas của bơm nhiệt.
Thông thường bơm nhiệt gia đình, bơm nhiệt tòa nhà, bơm nhiệt bể bơi có công suất nhỏ và vừa thường đã được nạp gas từ bên nhà máy, do đó trong quá trình lắp đặt không cần làm gì thêm. Nhưng đối với những máy lớn để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và lắp đặt thì các đơn vị cung cấp đã không nạp gas và để đến khi lắp đặt xong mới nạp gas. Do nguyên nhân nào đó mà người thợ khi lắp đặt đã nạp thiếu gas.
bDo ống đồng, đường dẫn các mỗi hàn lâu ngày bị hen rẻ nhất là những nới gần biển hoặc có tiếp xúc gần với hóa chất rất dễ bị ô xi hóa dẫn đến rò gas.
2. Cách khắc phục hết gas.
2.1. Xác định nguyên nhân, vị trí rò gas.
Để xác định chỗ rò gas có chỗ dễ chúng ta có thể kiểm tra bằng mắt thường thấy chỗ nứt ống, chỗ hợ có gas thất ra còn vết cũ hay trên ống đòng, máy nén có chỗ có mất sơn do bị ỗi hóa, gỉ sét. Cũng có thể dùng bằng tay để kiểm tra vị trí rò gas. Đó là những chỗ rò gas dễ kiểm tra. Những có những chỗ không thể tìm được bằng phương pháp đó thì bạn có thể dùng khí ni tơ bơm vào để nghe âm thanh chỗ xi ra hay thoa tay xem có chỗ nào nghe mát để xác định chỗ rò gas. Nếu vẫn không xác định được chỗ rò gas bằng những cách đó thì chúng ta dùng xã phòng bộ lên ống để xác đinh chỗ rò gas. Trong quá trình bơm ni tơ vào máy nén và đường ống, chúng ta nên gắn đồng hồ gas vào để kiểm tra độ kín khít. Nếu khi xác định được chỗ rò gas chúng ta làm sao bịt kín tương đối để xem áp suất gas có bị tụt không? Nếu vẫn bị tụt thì chúng ta tiếp tục tiến hành kiểm tra xem còn chỗ nào bị hở nữa không?
Khi biết bơm nhiệt hết gas hay mất gas chúng ta cần kiểm tra nguyên nhân ở đâu dẫn đến mất gas, tìm được chỗ rò gas, hở gas đánh dấu sau đó hàn hoặc loe ống, tiện ren bắt chặt lại (cái này tùy vào thực tế và tay nghề của từng bác thợ).
2.2. Tiến hành khắc phục vị trí rò gas.
Khi xác định lượng gas nạp, các hệ thống báo ở mức thấp nên được kiểm tra rò rỉ. Hoàn thành việc nạp gas thông thường có thể chấp nhận được khi thực hiện với môi chất lạnh không hòa trộn. Còn đối với các hỗn hợp môi chất lạnh hòa trộn không đồng sôi (Hỗn hợp 2 hoặc hơn có thành phần cân bằng pha hơi và pha lỏng khác nhau tại từng áp suất nhất định). Khi xuất hiện rò rỉ hơi, phần trăm mỗi thành phần trong môi chất lạnh bị thay đổi. Chỉnh sửa hệ thống và nạp lại với gas làm mới hoặc gas gốc là việc làm cần thiết.
Phương pháp “giữ nguyên” thường được tiến hành ngay sau khi lắp đặt, nhưng trước khi nạp đầy hệ thống với môi chất lạnh. Cục Bảo Vệ Môi Trường (EPA) cho phép thêm một lượng rất nhỏ R22 để làm gas dễ xác định.
Áp suất được gia tăng trong hệ thống với nitơ khô ở phía áp suất thấp tới áp suất tối đa (thường 100-150 psig). Sau đó áp suất được kiểm tra trong vài giờ hoặc lâu hơn đủ cần thiết. Nếu hệ thống đang kiểm tra đã được sạc, chuyển lượng môi chất lạnh ra vị trí khác rồi tiến hành kiểm tra.
Sự thay đổi nhiệt độ nhỏ thường không tác động tới mức chỉ áp suất của nitơ, với cùng sự thay đổi nhiệt độ sẽ tác động đến quan hệ ấp suất – nhiệt độ của môi chất lạnh. Điều này rất đáng tin cậy nhưng mất thời gian để xác định. Với những hệ thống đang hoạt động, môi chất lạnh phải được dừng lại trong quá trình kiểm tra. Nếu phát hiện rò rỉ, phải xác định được và thường dùng các phương tiện và phương pháp khác hỗ trợ.
Phương pháp cô lập được sử dụng kết hợp với quá trình kiểm tra “giữ nguyên” khi không thể tiến hành với phạm vi hay ống nhất định. Phương pháp này đòi hỏi phải để hở hệ thống ống dẫn môi chất, sau đó làm kín lại và kiểm tra áp suất.
Phương pháp bong bóng là phương pháp tạo bọt bong bóng trên khu vực rò rỉ. Phương pháp này có thề được phun, chấm nhẹ lên, chải nhẹ hoặc ngâm. Kĩ sư có thể sử dụng phương pháp này để xác định chính xác vị trí rò rỉ trong khi các phương pháp khác xác định một vùng rộng hơn. Đây có thể là tiến trình hơi lộn xộn và mất thời gian lau chùi nếu nhà sản xuất không chỉ ra rằng nó không gây hại và ăn mòn.
Phương pháp đuốc halogen sử dụng cho việc xác định mội chất lạnh chứa clo bị rò rỉ khoảng 28g mỗi năm hay ít hơn. Khí được rút ra thông qua thiết bị bằng đồng được gia nhiệt bởi nhiên liệu hidrocacbon. Nếu có hơi môi chất lạnh (chứa halogen), ngọn lửa sẽ chuyển từ màu xanh dương sang hơi có màu xanh lá.
Chú ý an toàn: Với ngọn lửa để hở như trên, phải chú ý đến các yếu tố an toàn để ngăn gây hư hại tài sản, bén lửa, cháy và các khí độc. Đảm bảo trong vùng này không có các hỗn hợp gây nổ hay các chất dễ cháy khác.
Phương pháp chất màu: chất có màu được đẩy vào bên trong hệ thống. Nó sẽ thấm qua các khe nứt và dễ dàng nhận biết. Loại màu huỳnh quang thì được xác định thông qua ánh sáng cực tím. Phương pháp này đòi hỏi tiến hành với tất cả các vị trí trong hệ thống, khi đó sẽ cần kiểm tra sự xuất hiện màu thông qua các thiết bị chỉ thị. Hệ thống cũng cần hoạt động trong vài giờ trước khi xác định được rò rỉ. Xem xét nhà sản xuất máy nén có cho phép loại màu này hoạt động trong thời gian bảo hành không vì có thể sẽ có hơi ẩm phát sinh.
2.3. Bơm ni tơ kiểm tra lại vị trí hở gas sau khi đã xử lý.
2.4. Tiến hành nạp gas.
Các dụng cụ cần thiết khi nạp ga bơm nhiệt
Khi nạp ga cho bơm nhiệt, bạn cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết giúp ga được bơm hiệu quả và đảm bảo an toàn. Vậy các dụng cụ cần thiết khi nạp ga bơm nhiệt là gì?
bơm nhiệt nhà bạn sau một thời gian sử dụng sẽ bị rò rỉ hoặc hết ga do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những lúc này, bạn cần nhanh chóng nạp ga để bơm nhiệt có thể hoạt động hiệu quả mà không gặp phải bất kỳ sự cố, hư hỏng nào. Trong quá trình nạp ga, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ những dụng cụ cần thiết để tiến hành công việc này một cách nhanh chóng, hiệu quả. Vậy các dụng cụ cần thiết khi nạp ga bơm nhiệt là gì?
Những dụng cụ cần thiết để tiến hành nạp ga bơm nhiệt
1. Đồng hồ đo gas chuyên dụng
Đồng hồ đo ga chuyên dụng là dụng cụ dùng để kiểm tra lượng ga còn thiếu và xác định lượng ga được bơm đã đủ hay chưa. Trong từng công đoạn của quá trình bơm ga, đồng hồ đo gas chuyên dụng được sử dụng như sau:
Sử dụng đồng hồ đo ga chuyên dụng trong quá trình hút chân không: Lắp ráp bơm chân không bộ đồng bộ vào hệ thống. Tiếp theo mở hai van cao áp và thấp áp rồi bật bơm chân không. Đồng hồ phía thấp áp độ chân không phải đạt 750mmHg, cần kiểm tra rò rỉ nếu không đạt mức yêu cầu. Duy trì độ chân không tiêu chuẩn và hút trong khoảng 10 phút. Cuối cùng đóng cả hai van cao áp và thấp áp, tắt bơm và giữ nguyên trạng thái trong 05 phút để kiểm tra rò rỉ. Sử dụng đồng hồ đo ga chuyên dụng trong quá trình nạp ga vào hệ thống: Lắp van vào bình ga sau đó lắp bộ đồng hồ và bình ga vào hệ thống. Tiếp theo đóng cả 2 van và đục lỗ nắp bình ga. Xả hết khí ga trong đường ống và lắp ráp bình ga, đồng hồ vào hệ thống. Cuối cùng mở van cao áp hết cỡ, nạp lượng ga vừa đủ vào hệ thống sau đó đóng cao áp.
2. Bình gas
Hiện nay trên thị trường có 3 loại ga bơm nhiệt được sử dụng phổ biến đó là: R22, R32 và R410A. Mỗi một loại ga sẽ sử dụng để bơm khi bơm nhiệt bị cạn kiệt ga hoặc hao hụt ga sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, mỗi một dòng bơm nhiệt sẽ sử dụng loại ga khác nhau.
Tìm hiểu về: Các loại gas bơm nhiệt phổ biến
3. Đầu nối gas
Đầu nối ga bơm nhiệt được sử dụng để giúp cho quá trình nạp ga được diễn ra an toàn. Tùy từng loại đầu nối, quá trình bơm ga của bạn sẽ diễn ra nhanh hay chậm.
4. Đồng hồ kẹp dòng
Là dụng cụ được sử dụng để đo điện thế, điện trở, kiểm tra thông mạch. Trong quá trình bơm ga bơm nhiệt, bạn cần dùng thiết bị này để đo đạc và nắm được thông số của điện trở, thông mạch của máy.
5. Máy hút chân không
Máy hút chân không là dụng cụ được sử dụng hút chân không và kiểm tra lưu lượng gas lạnh trong hệ thống ống đồng dẫn ga. Máy hút chân không có 2 loại: máy hút chân không 1 cấp (máy hút chân không 1 hp) và máy hút chân không 2 cấp (máy hút chân không 2 hp).
6. Tovit, mỏ lết
Những dụng cụ này được sử dụng để hỗ trợ tháo lắp các thiết bị trên trong quá trình bơm ga.
Trên đây là những dụng cụ cần thiết để bơm ga bơm nhiệt mà bạn cần chuẩn bị. Nếu còn thắc mắc cần được tư vấn thêm thông tin hoặc có nhu cầu cần được hỗ trợ bơm ga bơm nhiệt, bạn hãy liên hệ với Công Ty Cổ Phần Smind. Điện thoại: 0977760187
2.4.1. Xác định loại gas
2.4.2.1. Nạp gas R407C
Tìm hiểu đặc tính của gas R407C

Vì vậy khi sử dụng các dòng gas R407C ta phải đặc biệt chú ý đến các vấn đề sau:
– Khi lắp đặt bơm nhiệt phải làm sạch đường ống bằng Nito (Không được phép sử dụng máy nén )
– Phải vệ sinh đường ống dẫn gas trước khi ta bơm thêm gas mới vào.
– Nhằm hạn chế quá trình Oxy hóa, các mối hàn ống phải được tiến hành trong khí Nito, và quy trình cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
– Để thử độ hở của ống và độ bền cần làm theo thứ tự 3 bước sau:
+ Bước 1: Thử điều kiện kín trong đường ống khoảng 7 phút.
+ Bước 2: Thử độ bền trong 20 phút
+ Bước 3: Thử độ kín trong 24h liên tục.
Khi ta tiến hành các quy trình trên, các dòng áp suất thử kín bằng áp suất hoạt động, áp suất bền sẽ tăng khoảng 2 lần áp suất hoạt động, tuy nhiên chỉ nên cần kiểm tra lại các đường ống và các mối hàn ống đồng.
2.4.1.2 Nạp gas R404A
Gas lạnh R404A hình thành dưới dạng chất lỏng được đóng bình với trọng lượng tịnh 10.89Kg/bình, R04A Thường có xuất xứ ở Mỹ hoặc Trung Quốc được sản xuất theo công nghệ Mỹ thuộc nhóm G7. R404a có tính chất tốt nhất trong các môi chất làm lạnh thay thế cho R-502, Gas lạnh R404A đem lại hiệu suất làm lạnh cao hơn. R404A như cũng như dòng R-502 và sử dụng thay thế cho gas R-22 trong các ứng dụng làm lạnh, R404A chủ yếu là trong các thiết bị lạnh công nghiệp có nhiệt độ thấp từ – 20 đến – 50 oC.

Nhưng R404A cũng có thể được sử dụng trong bơm nhiệt có nhiệt độ trung bình hoặc trong các bơm nhiệt không khí công nghiệp. Lý do, R404A có dải nhiệt độ bay hơi rất rộng chỉ với một gas lạnh duy nhất. Hơn nữa năng suất lạnh riêng thể tích của R404A và R507 đều vượt xa R134A trong khoảng nhiệt độ trung bình. Tuy nhiên hiệu suất lạnh ngược lại tương đối thấp so với gas R134A.
Các thông số nhiệt vật lý của môi chất lạnh R404A.
Áp suất hơi của R404A thấp hơn của R507, năng suất lạnh riêng thể tích (năng suất lạnh theo thể tích quét) và cả hiệu suất lạnh đều nhỏ hơn R507. Đặc biệt hệ số tỏa nhiệt cũng thấp hơn, nhất là trong thiết bị bay hơi kiểu ngập. Trong trường hợp nếu thay R502 bằng gas lạnh Chemours R404A cần tuân thủ theo quy trình thay thế gas lạnh như thay dầu, súc rửa sạch dầu khoáng, kiểm tra độ tương thích của vật liệu chế tạo máy, đệm kín, thay thế van tiết lưu, lắp đặt phin lọc, đường hút,..
Hiện nay trên thị trường cũng có khá nhiều loại gas lạnh R404A mang nhiều thương hiệu khác nhau, Tuy nhiên qua bào Viết này Công ty Cổ Phần Smind xin được chia sẽ cho các ban một số thương hiệu hiện nay rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.
2.4.1.3 Nạp gas R600
– Trước đây chúng ta vẫn hay sử dụng các loại gas lạnh thông thường như gas R134a cho những loại bơm nhiệt. Để có một máy hoạt động tốt với độ âm sâu, thường các nhà sản xuất sử dụng máy nén lớn để “nạp gas” độ âm. Tuy nhiên, khi Gas R600a ra đời, thì vấn đề âm độ sâu khi nạp gas không thành vấn đề.
– Gas R600a là loại Gas Hidrocarbon ( HC gas ) nhằm bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu, Gas R600a (isobutan) có DOP và GWP thấp, áp suất nén của loại gas R600a này rất cao.
– Về nguyên lý: bơm nhiệt sử dụng Gas R600a sẽ không nạp được Gas R134a, nhưng chúng ta có thể cân cáp bơm nhiệt lại để nạp gas R134a thay thế cho R600A, tuy nhiên về độ lạnh sẽ không bằng và ít tiết kiệm điện hơn, Còn nếu không cân cáp mà vẫn nạp Gas R134 vào, block máy chạy sẽ ù (Block sử dụng Gas R600A có lực đầy thấp hơn), Block máy chạy nóng và dể dẫn đến hư tủ.
– Đối với bơm nhiệt sử dụng gas R134, chúng ta có thể thay thế bằng gas R600A, khi đó bơm nhiệt sẽ chạy êm hơn (vì Gas R600A rất nhẹ), khi thay thế vào, Tủ không những đạt độ lạnh tối đa (có thể tăng thêm 10 độ cho tủ) mà còn tiết kiệm điện năng hơn và quan trọng hơn là chung tay bảo về môi trường.
– Đổi với bơm nhiệt sử dụng gas lạnh R600a thì thường là bơm nhiệt tiết kiệm điện năng.
Nap gas R600a như thế nào cho an toàn?
– Gas R600A là loại gas mới, vì vậy nạp Gas R600A cần có mức độ am hiểu kỹ thuật nhất định, thợ có tay nghề. Đối với những thợ có tay nghề thấp thì nghi cơ bị ép gas quá nhiều gây nên yếu bơm cho lốc hoặc chết lốc. Vì thông thường, bơm nhiệt lạnh thường nạp gas nhiều hơn so với bơm nhiệt gas R600a.
– Vì là loại Gas dể bắt lửa, nên cần để một 1 gió thổi trực tiếp vào nơi tiếp điểm sạc gas (đầu ty xạc gas) để thổi những lượng gas dư thừa lan tỏa tránh gây cháy hoặc nổ
Khách hàng cần lưu ý điều gì?
– Những bơm nhiệt gas R600a thường là bơm nhiệt inverter (Công nghệ tiết kiệm điện Smart Inverter) cho nên cần liên hệ thợ có tay nghề cao và am hiểu về loại gas R600a để sửa bơm nhiệt, tránh tiền mất mà máy bị nặng hơn, ngoài ra có thể gây ra cháy nổ, ảnh hưởng đến xung quanh.
– Khi gọi dịch vụ sửa chửa bơm nhiệt Gas R600a thường giá không hề rẻ bởi cần đòi hỏi kỹ thuật tay nghề cao, bơm nhiệt Gas R600a thường canh chỉnh trong thời gian lâu mới đạt được nhiệt độ mong muốn

2.4.2. Xác định trọng lượng gas cần bơm
Vậy nạp gas bơm nhiệt bao nhiêu là đủ?
Nhìn chung, lượng gas cần nạp cho bơm nhiệt ít hay nhiều sẽ phụ thuộc vào công suất bơm nhiệt, loại bơm nhiệt (loại gas cần nạp (gas 22, 32, 410A,…),… Do đó, thật khó để đưa ra một con số cụ thể nào đó để bạn làm định lượng được lượng gas nạp bổ sung cho máy và để biết nạp gas bơm nhiệt bao nhiêu là đủ. Tuy nhiên, bạn có thể ước lượng số gas cần nạp theo chỉ định được in trên bơm nhiệt. Bằng cách đọc thông số kỹ thuật in trên cục nóng bơm nhiệt và con số cụ thể trên đồng hồ đo gas, bạn sẽ biết được máy bơm nhiệt nhà mình cần nạp bổ sung thêm bao nhiêu gas.
Tốt nhất, bạn nên liên hệ trung tâm nạp gas bơm nhiệt uy tín, chuyên nghiệp để tránh tình trạng thợ bơm nhiệt gian lận, nạp thiếu gas dẫn đến bơm nhiệt hoạt động không đúng thông số kỹ thuật, làm giảm tuổi thọ bơm nhiệt.
2.4.3. Xác định áp suất cần bơm.
2.4.4. Kiểm tra và hiệu chỉnh
2.3. Thu dọn dụng cụ, vệ sinh máy móc, nền khu vực làm việc
2.4. Kiểm tra lại lần cuối chạy máy
2.5. Viết biên bản bàn giao cho chủ nhà
2.6. Dặn dò người sử dụng trước khi ra về.