So sánh ưu nhược điểm chiller Trane, Carrier, Daikin, York
Xem thêm >>> Chiller Trane
YORK | TRANE | CARRIER | DAIKIN | Ghi chú | |
Model YK | Model CVHG | Model 19XR | Model HTS | ||
Thương hiệu và chất lượng | Thương hiệu và chất lượng hàng đầu với hơn 100 năm kinh nghiệm. Thuộc top 3 thương hiệu về điều hòa trên thế giới. | Thương hiệu và chất lượng hàng đầu với hơn 100 năm kinh nghiệm. Thuộc top 3 thương hiệu về điều hòa trên thế giới. | Thương hiệu và chất lượng hàng đầu với hơn 100 năm kinh nghiệm. Thuộc top 3 thương hiệu về điều hòa trên thế giới. Những năm gần đây ít cập nhật, cải tiến về công nghệ mới. | Thương hiệu và chất lượng ít danh tiếng hơn ( Chỉ nổi tiếng và đứng đầu cho lĩnh vực VRF tại Việt Nam). Mua lại dòng Chiller của MC Quay với ít danh tiếng hơn và kinh nghiệm cũng ít hơn. Ít được sử dụng trong các công trình sử dụng Chiller. | |
Công nghệ biến tần | – Tủ biến tần của chiller được sản xuất bởi cùng một nhà máy sản xuất chiller nên mang tính đồng bộ cao.
– Ngoài việc khởi động biến tần (VSD), máy nén của thiết bị cũng biến tần, động cơ máy nén có thể điều chỉnh tốc độ khi giảm tải –> giúp chiller giảm tối đa điện năng tiêu thụ. |
-Tủ biến tần không tự sản xuất mà mua từ một đơn vị thứ 3.
– Chỉ có chức năng khởi động biến tần, máy nén không biến tần. |
-Tủ biến tần sản xuất bởi một đơn vị khác nên thiếu tính đồng bộ.
– VSD không được gắn trên chiller (thường đặt ở ngoài) nên hệ số COP chưa bao gồm công suất điện tiêu thụ của bộ biến tần. (Mặc dù bộ VSD này cũng thuộc thiết tiêu tốn điện cuả Chiller) – Chỉ có chức năng khởi động biến tần, máy nén không biến tần. |
-Tủ biến tần sản xuất bởi một đơn vị khác nên thiếu tính đồng bộ.
– VSD không được gắn trên chiller (thường đặt ở ngoài) nên hệ số COP chưa bao gồm công suất điện tiêu thụ của bộ biến tần. (Mặc dù bộ VSD này cũng thuộc thiết tiêu tốn điện cuả Chiller) – Chỉ có chức năng khởi động biến tần, máy nén không biến tần. |
NPLV.IP (Non-standard part load value – tính theo AHRI) là chỉ số chính xác nhất để phản ánh đúng khả năng tiết kiệm điện của thiết bị khi hoạt động ở điều kiện thực tế. |
Máy nén | -Máy nén biến tần một cấp nén.
– Có khả năng giảm tải tới 15% ở điều kiện nhiệt độ nước vào dàn ngưng không đổi mà không cần sử dụng “hot gas bypass” – Hiệu suất giảm tải rất cao nhờ công nghệ biến tần. – Máy nén là loại hở (Open drive) giúp linh động hơn trong việc sử dụng nguồn điện (từ 380V–>13,8kV), việc bảo trì, bảo dưỡng dễ dàng hơn –> chi phí bảo trì cũng rẻ hơn máy nén kín và nửa kín. Máy nén hở dùng không khí để làm mát motor. |
– Máy nén 3 cấp nén, có thể nén môi chất lên nhiệt độ, áp suất cao hơn –> Tăng hệ số COP ở chế độ đầy tải. (Tuy nhiên chỉ có ít hơn 1% thời gian là chiller chạy ở 100% tải – theo AHRI) –> Chỉ số này không phản ánh đúng điện năng tiêu thụ ở điều kiện hoạt động thực tế.
– Máy nén là loại bán kín (semi-hermatic) nên sẽ bị giới hạn khi bảo trì, bảo dưỡng, chi phí cũng cao hơn so với máy nén hở. Máy nén loại bán kín sẽ có kích thước gọn hơn một chút |
-Máy nén một cấp nén.
– Giảm tải xuống dưới 30% phải sử dụng “hot gas bypass”. Khi sử dụng hot gas bypass thì giảm tải sẽ không còn tiết kiệm điện năng. – Máy nén là loại bán kín (semi-hermatic) nên sẽ bị giới hạn khi bảo trì, bảo dưỡng, chi phí cũng cao hơn so với máy nén hở. Máy nén loại bán kín sẽ có kích thước gọn hơn một chút |
-Máy nén một cấp nén.
– Giảm tải xuống thấp cần phải sử dụng “hot gas bypass”. Khi sử dụng hot gas bypass thì giảm tải sẽ không còn tiết kiệm điện năng. – Máy nén là loại bán kín (semi-hermatic) nên sẽ bị giới hạn khi bảo trì, bảo dưỡng, chi phí cũng cao hơn so với máy nén hở. Máy nén loại bán kín sẽ có kích thước gọn hơn một chút |
“Hot gas bypass” chỉ dùng để giảm tải, chứ không tiết kiệm điện năng tiêu thụ .
Ví dụ, tuy tải lạnh giảm xuống 30%, nhưng điện năng tiêu thụ lên tới 40%, tải giảm xuống 20%, điện năng tiêu thụ tới 30%. (Tham khảo ở bảng chạy giảm tải) |
Môi chất lạnh | – Sử dụng môi chất lạnh R134a, gas áp suất dương.
– Môi chất lạnh không gây phá hủy tầng ozon. – Hiệu suất thấp hơn so với gas áp suất âm như R123, R514a |
– Sử dụng môi chất lạnh R123 hoặc R514a, gas áp suất âm. Là gas lạnh ít được sản xuất >> thời gian nhập gas lâu, giá cả sẽ bị khống chế và rất cao.
– Môi chất lạnh R123 đã bị đào thải trên thế giới vì là tác nhân gây nên việc phá hủy tầng ozon. – Hiệu suất cao hơn so với gas áp suất dương. – Phù hợp làm việc ở điều kiện nhiệt độ nước ra khỏi bình bay hơi thấp. |
– Sử dụng môi chất lạnh R134a, gas áp suất dương.
– Môi chất lạnh không gây phá hủy tầng ozon. – Hiệu suất thấp hơn so với gas áp suất âm như R123, R514a |
– Sử dụng môi chất lạnh R134a, gas áp suất dương.
– Môi chất lạnh không gây phá hủy tầng ozon. – Hiệu suất thấp hơn so với gas áp suất âm như R123, R514a |
|
Bình ngưng tụ | – Chiller sử dụng Variable orifice –> Giúp tăng hiệu suất tối đa của thiết bị, đặc biệt khi nhiệt độ nước vào dàn ngưng xuống thấp.
– Chiller có thể hoạt động khi nhiệt độ vào dàn ngưng nhỏ hơn 12oC –> Giúp cải thiện hiệu suất của chiller rất nhiều khi điều kiện nhiệt độ ngoài trời xuống thấp (như mùa đông). Có sign class để xem mức gas |
-Chiller sử dụng Fixed orifice –> giới hạn dải hoạt động của chiller khi chạy ở chế độ giảm tải.
– Chiller thông thường chỉ có thể hoạt động khi nhiệt độ vào dàn ngưng xuống tới 18-21oC. – Khi nhiệt độ xuống tới 13oC, phải dùng thêm van bypass ở tháp giải nhiệt. |
– Chiller sử dụng Variable orifice có thể thay đổi tốc độ –> Giúp tăng hiệu suất tối đa của thiết bị, đặc biệt khi nhiệt độ nước vào dàn ngưng xuống thấp.
– Chiller thông thường chỉ có thể hoạt động khi nhiệt độ vào dàn ngưng xuống tới 13oC. |
– Sử dụng thermal expansion valve thông thường –> công nghệ cũ, hiệu suất giảm tải thấp.
– Chiller thông thường chỉ có thể hoạt động khi nhiệt độ vào dàn ngưng xuống tới 13oC. |
“Orifice” là thiêt bị nằm giữa bình ngưng tụ và bình bay hơi, đóng vai trò như van tiết lưu để đưa môi chất từ áp suất cao, nhiệt độ cao về áp suất thấp và nhiệt độ thấp. |
Bình bay hơi | – Là loại ống vỏ, trao đổi nhiệt kiểu hỗn hợp (hybrid falling film)-kết hợp giữa kiểu tưới và ngập lỏng (flooded) –> Giúp tăng tối đa hiệu suất trao đổi nhiệt và tiêu tốn ít môi chất lạnh hơn. | – Là loại ống vỏ, trao đổi nhiệt kiểu hỗn hợp (hybrid falling film)-kết hợp giữa kiểu tưới và ngập lỏng (flooded) –> Giúp tăng tối đa hiệu suất trao đổi nhiệt và tiêu tốn ít môi chất lạnh hơn. | – Là loại ống vỏ, trao đổi nhiệt kiểu hỗn hợp (hybrid falling film)-kết hợp giữa kiểu tưới và ngập lỏng (flooded) –> Giúp tăng tối đa hiệu suất trao đổi nhiệt và tiêu tốn ít môi chất lạnh hơn. | – Là loại ống vỏ, trao đổi nhiệt kiểu ngập lỏng –> Công nghệ cũ, hiệu quả trao đổi nhiệt thấp hơn, sử dụng nhiều môi chất lạnh hơn |
|